1. U xơ tử cung là gì? Tỷ lệ mắc u xơ tử cung ở cộng đồng.
1.1. Thế nào là u xơ tử cung?
- U xơ tử cung còn gọi là U cơ nhẵn tử cung. Là một bệnh lành tính, thường gặp nhất trong các khối u của tử cung.
- U xơ tử cung là sự phát triển quá mức tế bào cơ của tử cung. Trong khối u chủ yếu là tế bào cơ, kèm với tế bào xơ vì vậy đôi khi còn gọi là u xơ cơ tử cung. Trong u xơ tử cung các tế bào cơ và xơ xếp theo hình tròn đồng tâm, không có mạch máu. Dinh dưỡng khối u được thực hiện thẩm thấu qua vỏ khối u, vì vậy khối u dễ bị hoại tử do thiếu dinh dưỡng.
1.2. Tỷ lệ mắc bệnh u xơ tử cung
Tỷ lệ phụ nữ bị u xơ tử cung khá cao, có thể gặp ở thiếu nữ sau tuổi dậy thì cho đến phụ nữ đã mãn kinh. Ở Việt Nam, tỷ lệ phụ nữ bị u xơ tử cung chiếm 18-20% các bệnh phụ khoa. Hiện nay, bệnh u xơ tử cung đang tăng cao. Do có siêu âm nên phát hiện sớm khi khối u còn nhỏ mà không phát hiện được trên lâm sàng và bệnh cũng gặp ở người trẻ từ 18-20 tuổi. U xơ tử cung phát triển chậm, âm thầm lặng lẽ, có thể có hay không có triệu chứng lâm sàng. Vì vậy, khi khối u to gây các biến chứng chèn ép hay chảy máu phải can thiệp cấp cứu. Y văn có đề cập đến tỷ lệ ung thư hóa là 0,5% nhưng thực tế rất hiếm gặp.
2. Nguyên nhân gây ra u xơ tử cung và phân loại u xơ tử cung
2.1. Một số yếu tố nguy cơ dẫn tới u xơ tử cung
Hiện vẫn chưa khẳng định được nguyên nhân gây u xơ tử cung. Nhưng ở phụ nữ cường estrogen bị u xơ tử cung cao hơn. Tạm thời mới chỉ có thể đưa ra kết luận
- Khi sử dụng estrogen liều cao, kéo dài làm tăng kích thước u xơ.
- Khi có thai, lượng estrogen tăng cao làm cho khối u cũng phát triển nhanh và to hơn.
2.2. Phân loại u xơ tử cung
– U trong lớp cơ tử cung là hình thái gặp nhiều nhất, khối u nằm trong thành của tử cung.
– U xơ tử cung dưới niêm mạc: Khối u nằm trong lớp cơ nhưng sát với tử cung hơn. Có trường hợp u phát triển vào buồng tử cung nên đội lồi niêm mạc buồng tử cung.
– Polyp buồng tử cung: Bản chất là u dưới niêm mạc tử cung phát triển vào buồng tử cung. Khối u bị cơ tử cung co bóp đẩy vào buồng tử cung, tạo thành cuống dài nằm trong buồng tử cung. Có trường hợp lòi ra qua cổ tử
cung vào âm đạo.
– U dưới phúc mạc: Là khối u phát triển vào trong ổ bụng, đội phúc mạc thành của tử cung lên. Nếu có cuống dài sẽ dễ bị xoắn. Nếu phát triển vào trong hai lá của dây chằng rộng thì gọi là u xơ trong dây chằng rộng.
3. U xơ tử cung có biểu hiện gì?
Có thể có hay không có dấu hiệu u xơ tử cung trên lâm sàng. Nhiều trường hợp chỉ phát hiện được khi khám phụ khoa hoặc thấy hình ảnh u xơ tử cung trên siêu âm.
– Ra nhiều khí hư, khí hư trong loãng kèm chất nhầy do niêm mạc tử cung tăng tiết.
– Ra huyết bất thường. Do khối u làm niêm mạc tử cung bong không gọn, đặc biệt là những khối u dưới niêm mạc tử cung. Kinh nguyệt kéo dài dẫn đến rong kinh, rong huyết, băng kinh, gây thiếu máu.
– Đau bụng
- Khi khối u nhỏ hoàn toàn không đau bụng.
- Khi khối u to hơn có cảm giác tức nặng hạ vị, chèn ép các tạng hoặc dây thần kinh tiểu khung gây đau.
- Chỉ đau nhiều khi nhân xơ bị thoái hóa.
- Đau bụng khi hành kinh vì tử cung co bóp mạnh hơn để thắng sức cản của khối u tống máu kinh ra ngoài.
– Chèn ép: Khối u to có thể chèn ép các tạng trong tiểu khung như trực tràng, niệu quản bàng quang, sẽ biểu hiện các triệu chứng về tiết niệu và tiêu hóa.
– Biến cố thai sản: Có thể gây vô sinh, khi khối u che lấp lỗ vòi tử cung ở buồng tử cung. Nếu u dưới niêm mạc có thể gây sảy thai, đẻ non, rối loạn cơn co khi chuyển dạ, đờ tử cung sau sinh gây băng huyết.
4. Hậu quả u xơ tử cung
Bệnh u xơ tử cung có nguy hiểm không? là câu hỏi thường gặp của người bệnh bị u xơ tử cung. Câu trả lời là u xơ tử cung rất nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. U xở tử cung có rất nhiều biến chứng nguy hiểm.
– Chảy máu:
- Rối loạn kinh nguyệt, số ngày hành kinh kéo dài, lượng huyết kinh nhiều.
- Có khi băng kinh gây mất máu cấp phải truyền máu, dần gây rong kinh dẫn đến rong huyết, thiếu máu mãn tính.
– Chèn ép:
- Nếu u ở mặt sau tử cung phát triển vào tiểu khung, khi khối u to sẽ chèn vào trực tràng gây táo bón hoặc bí đại tiện.
- Nếu chèn vào niệu quản gây ứ nước tiểu dẫn đến giãn đài bể thận, làm hỏng thận hoàn toàn, chèn vào bàng quang gây bí tiểu.
– Thai sản:
- Có thể gây vô sinh, khi khối u che lấp lỗ vòi tử cung ở buồng tử cung.
- Nếu u dưới niêm mạc có thể gây sảy phôi sớm, sảy thai, đẻ non.
- U xơ tử cung có thể chèn ép, biến dạng buồng tử cung làm ngôi thai bình chỉnh không tốt tạo thành ngôi bất thường, gây đẻ khó.
- Trong thời kỳ có thai u xơ tử cung cũng phát triển to nhanh và mềm đi, có thể bị hoại tử vô khuẩn hoặc nhiễm khuẩn ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thai nhi.
- Trong chuyển dạ, u xơ tử cung làm rối loạn cơn co. Nếu khối u ở eo hay cổ tử cung tạo thành khối u tiền đạo, ngăn cản không cho thai đi vào tiểu khung phải mổ lấy thai.
- Sau sinh, làm tử cung co không tốt dẫn đến đờ tử cung băng huyết. Trong thời kỳ hậu sản sẽ nhiễm khuẩn, hoại tử.
5. Điều trị u xơ tử cung và phòng bệnh
Với u xơ tử cung cách điều trị có 2 phương pháp là ngoại khoa (mổ mở hoặc mổ nội soi) và điều trị bảo tồn.
5.1. Điều trị bảo tồn
Trong điều trị bảo tồn có biện pháp không can thiệp là uống thuốc (nội khoa) và can thiệp bảo tồn (nút mạch, FUS – MRI).
Điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp can thiệp bảo tồn, ít xâm lấn
– Bảo tồn tử cung bằng can thiệp nút mạch
- Làm tắc động mạch tử cung.
- Đây là một thủ thuật can thiệp mạch với các vi hạt polyvinyl alcohol (PVA) hình cầu để làm tắc động mạch tử cung, gây thiếu máu và hoại tử u xơ.
- Do mạch máu đến cấp máu cho khối u thường lớn, các hạt nhỏ sẽ vào sâu hơn hướng về khối u và lấp các mạch nhỏ hơn bao quanh khối u. Sử dụng catheter mạch máu đặt vào từ động mạch đùi dưới hướng dẫn của màn hình để đi vào động mạch tử cung.
- Là một phương pháp hiệu quả rất tốt, không để lại sẹo, kỹ thuật không quá phức tạp, thời gian can thiệp và nằm viện ngắn.
– Điều trị bảo tồn tử cung bằng thuốc (Điều trị nội khoa)
- Có thể sử dụng nội tiết kháng lại estrogen có tác dụng đối kháng estrogen (Progestatif hoặc testosterone cũng ức chế estrogen, thuốc tương tự LH- RH: Decapeptyl, Zoladex…).
- Tuy nhiên sau khi ngừng điều trị 6 tháng u cơ to trở lại như ban đầu, giá thành điều trị cao và cũng có nhiều nhược điểm như gây cơn bốc hỏa, khô âm đạo và nguy cơ bị loãng xương tăng lên nếu dùng thuốc kéo dài.
- Bên cạnh đó điều trị u xơ tử cung bằng Đông y cũng thu được những hiệu quả nhất định với các trường hợp u xơ tử cung giai đoạn đầu, số lượng nhân xơ ít, kích thước nhỏ.
5.2. Điều trị ngoại khoa
– Mổ cắt tử cung:
- Là phương pháp điều trị triệt để được chỉ định khi khối u to, đã có biến chứng hoặc không thể bảo tồn được hoặc không còn nhu cầu sinh con.
- Có thể mổ mở hoặc mổ nội soi tùy từng trường hợp. Có thể cắt tử cung không hoàn toàn hoặc hoàn toàn.
– Mổ bóc nhân xơ:
- Khi khối u nhỏ, còn nhu cầu sinh sản, tuổi còn trẻ.
- Chú ý khi bóc nhân xơ hạn chế làm tổn thương niêm mạc tử cung.
– Có thể nội soi cắt nhân xơ hoặc polyp buồng tử cung.
5.3. Phòng bệnh
Do chưa tìm được nguyên nhân gây bệnh nên không có biện pháp phòng bệnh u xơ tử cung đặc hiệu. Thận trọng khi dùng estrogen kéo dài. Nên khám phụ khoa định kỳ để phát hiện sớm khi khối u còn bé nhằm theo dõi và có chỉ định điều trị kịp thời.
GS.TS. Vương Tiến Hòa
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội Phụ sản Việt Nam
Theo Nội khoa Việt Nam
Tham khảo: Máy áp lạnh cổ tử cung