0905 960 197

Liệt cơ mở thanh quản – Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Ngày đăng 27-11-2020

LIỆT CƠ MỞ THANH QUẢN –  NGUYÊN NHÂN, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

1. ĐỊNH NGHĨA:

liet-co-mo-thanh-quan
Liệt cơ mở thanh quản

Liệt cơ mở thanh quản là bệnh lý do tổn thương thần kinh hồi quy nhánh chi phối cho cơ mở thanh quản là cơ nhẫn phễu sau. Tổn thương có thể là một bên hoặc cả hai bên thần kinh chi phối  do nhiều nguyên nhân khác nhau.

2. NGUYÊN NHÂN:

NGUYÊN NHÂN TRUNG ƯƠNG:

Tổn thương cấp tính:

Do virus: nguyên nhân viêm não do bại liệt là hay gặp nhất.

liet-co-mo-thanh-quan
Nguyên nhân liệt cơ mở thanh quản

Do thiếu oxy và nguyên nhân mạch máu là hay gặp nhất: những tổn thương về hành não do hôn mê nhiễm độc, hay gặp do thuốc ngủ barbituric hoặc do chấn thương sọ não nặng, trong các phẫu thuật gây thiếu oxy các nhân vùng hành não

Do nhiễm độc.

Tổn thương tiến triển từ từ:

Giang mai.

Tổn thương thoái hóa: xơ cứng cột bên teo cơ hay bệnh Charcot.

Hình ảnh bệnh nhân bị liệt cơ mở thanh quản

Các tổn thương khác.

Teo hành cầu tiểu não, viêm phần trước tủy sống, liệt hành cầu… Nguyên nhân dị dạng: rỗng hành tủy, hội chứng Arnold- Chiari.

Do khối u: thường hiếm, do khối u di căn sọ não hoặc u của não thất IV.

NHỮNG NGUYÊN NHÂN NGOẠI BIÊN LIỆT CƠ MỞ THANH QUẢN:

Do phẫu thuật: Các phẫu thuật ở vùng cổ hay gặp nhất là phẫu thuật tuyến giáp đặc biệt là phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp hoặc phẫu thuật lại tuyến giáp.

Ngoài ra cũng có thể gặp trong phẫu thuật thực quản hoặc khí quản.

Khối u vùng cổ: khối u vùng miệng thực quản hoặc vùng sau sụn nhẫn. Hoặc các khối u khác như ung thư tuyến giáp, ung thư khí quản cổ, di căn ung thư phổi, ung thư vùng trung thất phổi, ung thư vú xâm lấn trung thất ….

3. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LIỆT CƠ MỞ THANH QUẢN: 

3.1 Nguyên tắc điều trị:

Khôi phục lại sự thông thoáng của đường thở.

3.2 Điều trị ngoại khoa:

Nếu tìm được nguyên nhân như khối u vùng cổ hoặc trung thất… cần phải phẫu thuật lấy bỏ u và theo dõi sự phục hồi của dây thanh.

Trong trường hợp không tìm được nguyên nhân thì có các phương pháp điều trị ngoại khoa như sau: Liệt dây thanh một bên: Dùng kỹ thuật tiêm vào dây thanh các chất liệu khác nhau: Có thể điều trị tạm thời bằng cách tiêm hỗn dịch gelfoam. Phương pháp này được áp dụng khi sự phục hồi của thần kinh còn chưa biết rõ.

Thời gian duy trì được từ 4 đến 12 tuần dựa vào số lượng gelfoam tiêm vào và chất lượng của nó. Có thể điều trị vĩnh viễn bằng phương pháp tiêm Teflon, tuy nhiên Telflon là chất không hấp thu và có thể tạo u hạt viêm cao. Hoặc chất liệu tiêm vào là mỡ tự thân. Đối với bơm mỡ tự thân cần phải có điều kiện là dây thanh liệt ở đường giữa hoặc cạnh đường giữa và tình trạng giảm sản của dây thanh phải là mức độ nhẹ. Liệt dây thanh hai bên: Mở khí quản: được tiến hành khi bệnh nhân khó thở.

Phẫu thuật qua đường nội thanh quản

Cố định dây thanh: Một kim tiêm được chọc qua sụn giáp ở phía trước đường chếch, kim tiêm thứ hai được chọc ở vị trí dưới kim thứ nhất vài mm. Một sợi dây đơn được xuyên qua một kim và tạo thành một vòng quanh dây thanh. Nó được kéo ra ngoài dây thanh và được thắt lại ở mặt ngoài của sụn giáp.

Cắt dây thanh bằng laser: Dùng laser cắt dây thanh ở mức độ cơ và dây chằng tới gần đáy của buồng thanh quản. Nó vẫn tôn trọng được mép trước và mấu thanh của sụn phễu.

Cắt sụn phễu bằng đường nội thanh quản: có thể tiến hành cắt sụn phễu qua đường mở sụn giáp, nội soi hoặc laser.

Cắt bán phần sau dây thanh qua soi treo vi phẫu: vùng bán phần sau ở một bên dây thanh được lấy bỏ bằng các dụng cụ vi phẫu như kéo; panh và được cầm máu bằng đông điện đơn cực qua ống hút. Phạm vi cắt dây thanh là từ nửa sau của dây thanh tới sát mấu cơ và cắt đến phần cơ của dây thanh.

Phẫu thuật qua đường ngoài thanh quản

Cố định sụn phễu (phẫu thuật King): giải phóng các cơ và dây chằng bám vào sụn phễu không kể cơ dây thanh, sau đó cố định sụn phễu vào bờ bên của sụn giáp.

Cắt bỏ sụn phễu và cố định dây thanh: Cắt bỏ sụn phễu theo đường sụn giáp của Kelly: Sụn giáp được bộc lộ và được mở vào để bộc lộ và tách sụn phễu qua khớp nhẫn phễu; một sợi chỉ được cố định vào phần dưới của sụn; sụn phễu được buộc vào sừng nhỏ của sụn giáp. Cắt bỏ sụn phễu theo đường sau sụn phễu (phẫu thuật Woodman): phần đầu của phẫu thuật được tiến hành như phẫu thuật King; sụn phễu được tách ra theo đường ngoài niêm mạc; mấu thanh được tách riêng ra; nó được treo hai sợi chỉ không tiêu trước khi cắt bỏ sụn phễu; bằng đường nội soi phẫu thuật viên kiểm soát độ mở của thanh môn bằng cách kéo sợi chỉ. Sụn phễu được lấy bỏ chỉ để lại mấu thanh.

Ngoài ra:

Mấu thanh được cố định vào sừng nhỏ của sụn giáp. Phẫu thuật này còn được cải tiến bằng việc cắt một bên sụn phễu và dây thanh dưới niêm mạc. Kỹ thuật của Reithi: Bao gồm việc mở sụn giáp một phần hoặc toàn bộ, cắt mặt nhẫn của sụn nhẫn. Khoảng cách được đảm bảo bằng một mảnh sụn hoặc ống Aboulker hoặc Montgomery cho đến khi tổ chức sợi lấp đầy khoảng liên nhẫn sau.

Kỹ thuật thần kinh: Có nhiều kỹ thuật nối được mô tả như nối thần kinh hồi quy với thần kinh hoành, thần kinh phế vị, thần kinh hạ thiệt. Hiện tại các kết quả báo cáo cho thấy sự không khả quan của phẫu thuật.

Kỹ thuật thần kinh cơ: Kỹ thuật được Tucker mô tả. Kỹ thuật sử dụng một mảnh cơ thần kinh có cuống bao gồm một nhánh dây XII chi phối cho cơ vai móng và một mảnh nhỏ của cơ này. Mảnh cơ thần kinh này được cài vào phần trong cơ nhẫn phễu sau. Tuy nhiên hiệu quả của phương pháp này chưa được chứng minh rõ ràng.

Điều trị nội khoa liệt cơ mở thanh quản:

Liệt dây thanh một bên

Phương pháp luyện giọng được sử dụng trên những bệnh nhân bị liệt một bên; luyện giọng được tiến hành và theo dõi bởi các chuyên viên huấn luyện. Quá trình luyện giọng kéo dài từ 6 đến 8 tuần với mỗi giáo trình kéo dài từ 30 đến 40 phút.

Liệt dây thanh hai

bên Điều trị nội khoa chỉ mang tính chất hỗ trợ những bệnh nhân nếu có suy giáp kèm theo sẽ được điều trị thuốc giáp trạng tổng hợp trước và sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật bệnh nhân được dùng kháng sinh; corticoid và khí dung bằng corticoid hỗ trợ để quá trình phục hồi được nhanh hơn.