0905 960 197

CÁC KỸ THUẬT NỘI SOI PHẾ QUẢN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

Ngày đăng 09-12-2020

CÁC KỸ THUẬT NỘI SOI PHẾ QUẢN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

Nội soi phế quản là một kỹ thuật hiện đại giúp chẩn đoán được đa dạng bệnh về đường hô hấp. Ngoài ra, nó còn được áp dụng như một biện pháp điều trị hiệu quả đối với một số bệnh nhất định. 

1. Mở đầu

Các kỹ thuật nội soi phế quản chẩn đoán và điều trị mới được phát triển theo hướng kết hợp với các kỹ thuật và công nghệ mới (chẩn đoán hình ảnh, y học hạt nhân, laser, siêu âm.v.v.) làm tăng hiệu quả:

– Chẩn đoán:

+ Phát hiện sớm các tổn thương

+ Định vị chính xác tổn thương giúp sinh thiết hiệu quả

– Điều trị:

+ Xâm lấn ít

+ Hiệu quả cao

+ An toàn

Các kỹ thuật nội soi chẩn đoán gồm

– Nội soi dải ánh sáng hẹp (Narrow Band Imaging)

– Nội soi huỳnh quang (Autofluorescence Bronchoscopy)

– Nội soi siêu âm (Endobronchial Ultrasound)

– Nội soi định vị điện từ (Electromagnetic Navigation)

– Nội soi cắt lớp (Optical coherence tomography)

– Nội soi vi thể huỳnh quang/laser đồng tâm (Confocal Fluorescence/laser Endomicroscopy)

Các kỹ thuật nội soi phế quản điều trị gồm:

– Điều trị tắc nghẽn đường thở trung tâm:

+ Cắt cơ học

+ Nhiệt đông (Thermocoagulation), điện đông (Electrocoagulation)

+ Điều trị laser (Laser therapy)

+ Điều trị hóa quang (Photo-chemiotherapy)

+ Điều trị lạnh (Cryotherapy)

+ Điều trị xạ nội phế quản (Brachytherapy)

+ Đặt stent

– Lấy dị vật phế quản

– Điều trị ho máu

– Rửa phế quản- phế nang (Bronchoalveolar lavage) điều trị

– Các phương pháp điều trị mới:

+ Làm giảm khối cơ trơn phế quản (Bronchial thermoplasty)

+ Giảm thể tích phổi qua nội soi phế quản (Bronchoscopic lung volume reduction)

2. Các kỹ thuật nội soi phế quản chẩn đoán

2.1. Kỹ thuật Nội soi phế quản dải ánh sáng hẹp

– Nguyên lý kỹ thuật: 

Nguồn ánh sang phát ánh sáng với 3 dải tần số

  • Ø B1: 400-430nm
  • Ø B2: 430-470nm
  • Ø B3: 560-590nm

Hemoglobin tồn tại trong lòng mạch hấp thu rất mạnh đối với ánh sáng dải hẹp, đặc biệt là dải sóng B1.

– Hình ảnh của NBI:

+ Hình ảnh tăng sinh mạch máu;

+ Hình ảnh đốm mạch;

+ Hình ảnh mạch giãn to;

+ Hình ảnh mạch máu ngoằn nghoèo, xoắn ốc;

+ Hình ảnh mạch máu cắt cụt.

– Giá trị NBI:

+ Phát hiện sớm các tổn thương xâm lấn lòng đường thở có tăng sinh mạch.

+ Định hướng cho sinh thiết niêm mạc phế quản.

+ Làm tăng hiệu quả các kỹ thuật sinh thiết chẩn đoán bệnh, chẩn đoán giai đoạn trong ung thư phổi.

2.2. Kỹ thuật Nội soi phế quản huỳnh quang

– Nguyên lý: khi chiếu bằng nguồn sáng laser, vùng phế quản bất thường nhạy cảm huỳnh quang sẽ bắt màu đỏ nâu: Có 3 hệ thống nội soi fluorescence: LIFE (lung imaging fluorescene endoscope), D-light AF, DAFE (firme wolf).

– Ưu điểm của kĩ thuật:

+ Tăng giá trị chẩn đoán so với nội soi thường: từ 1,5 đến 2,5 lần

+ Phát hiện ung thư sớm ở đối tượng nguy cơ: hút thuốc lá, tiếp xúc phóng xạ…

+ Đánh giá được những thay đổi ở các vùng phế quản nhỏ mà nội soi thường không nhìn thấy

2.3. Kỹ thuật Nội soi phế quản siêu âm

– Kỹ thuật kết hợp giữa nội soi và siêu âm.

– Các loại đầu dò:

+ Đầu dò lồi: cho hình ảnh ở 30 độ so với trục ống soi.

+ Đầu dò toả tia: cho hình ảnh 360 độ của thành khí phế quản và các tổ chức xung quanh.

– Ưu điểm:

+ Đánh giá được hệ thống hạch quanh khí phế quản và bệnh lý của trung thất.

+ Định vị chính xác khối u trong lòng phế quản.

+ Hướng dẫn kĩ thuật chọc hút xuyên thành phế quản và sinh thiết hạch trung thất, các khối u phế quản ngoại vi chính xác.

– Chỉ định:

+ Chẩn đoán nguyên nhân các khối u cạnh hoặc gần đường thở.

+ Đánh giá giai đoạn ung thư phế quản.

+ Chẩn đoán bệnh lý hạch và trung thất.

+ Dẫn lưu kén khí hoặc kén trung thất.

– Kết quả:

+ Chẩn đoán hạch di căn trung thất: cao hơn so với PET-CT và CT thường: Độ nhạy 92,3% so với 80 % và 76,9% ; Độ đặc hiệu 100% so với 70,1% và 55,3% ; Độ chính xác 98% so với 72,5% và 60,8%.

+ Đối với  u lympho ác tính: Độ nhậy 91%.

+ Đối với sarcoidosis: độ nhạy  85%-94%.

+ Xác định nguyên nhân các u cạnh khí phế quản: độ nhậy 82 – 94%.

2.4. Kỹ thuật Nội soi phế quản định vị từ

– Nguyên lý: sử dụng đầu dò điện từ kết hợp với tái tạo hình ảnh trên CT sẽ hướng dẫn cho NSPQ xác định tổn thương

– Các bước: chụp CLVT, thiết lập hình 3D, định vị từ hướng dẫn nội soi

– Lợi ích: đánh giá tổn thương ở ngoại vi phổi, hạch rốn phổi, trung thất

– Hiệu quả: độ nhạy 67% – 74%

2.5. Nội soi cắt lớp

– Nguyên lý:

– Ưu điểm:

+ Đánh giá chi tiết cấu trúc đường thở (khí-phế quản).

+ Hướng dẫn sinh thiết u ngoại vi và sinh thiết xuyên thành phế quản.

+ Tăng hiệu quả sinh thiết chẩn đoán ung thư phổi sớm qua nội soi phế quản.

2.6. Nội soi vi thể huỳnh quang/laser đồng tâm (Confocal fluorescent/laser Endomicroscopy)

– Được mô tả lần đầu vào năm 1957.

–  Nguyên lý: chiếu sáng hẹp-điểm (narrow-point illumination) của nguồn sáng qua 1 cổng tới mô và sự phản chiếu trở lại của ánh sáng qua cửa hẹp hoặc qua đầu dò.

– Lợi ích: Đánh giá cấu trúc vi thể của tổn thương đường hô hấp trung tâm và ngoại vi: Cấu trúc tế bào và mô

3. Nội soi phế quản điều trị

3.1. Các kĩ thuật điều trị tắc nghẽn đường thở

3.1.1. Điều trị hóa quang (Photo-chemiotherapy)

– Từ năm 1900, người ta đã phát hiện ra hiệu ứng quang hóa. Năm 1960 phát hiện hiện tượng nhạy cảm của khối u với hematoporphyrine. Đầu những năm 1980 kĩ thuật điều trị quang hóa mới được triển khai ở Hoa Kì, Nhật và năm 1983 ở Pháp

– Nguyên lý kĩ thuật: 

Các tế bào ác tính tích lũy chất nhạy cảm ánh sáng, do vậy khi chiếu dòng ánh sáng đơn sắc các tế bào sẽ bị hoaị tử do :

+ Các gốc tự do được tạo nên khi chiếu ánh sáng đơn sắc

+ Tổn thương các tế bào nội mạch gây nghẽn mạch thứ phát

– Chỉ định:

+ Tổn thương tối thiểu tại chỗ hoặc tổn thương vi thể tại phế quản do ung thư

+ Tổn thương tắc nghẽn trong lòng phế quản do ung thư

– Phương pháp:

+ Tiêm chất nhạy cảm ánh sáng: hematoporphyrine (photofrine) trước khi soi phế quản 2-4 ngày

+ Soi phế quản ống mềm. Chiếu laser cường độ 200-400mW/cm2 với bước sóng 630nm, sự xâm nhập của ánh sáng sâu khoảng 8-10mm

– Kết quả: Kết quả tốt ở 60-80% trường hợp và duy trì kết quả trong khoảng 4-8 tuần.

– Biến chứng: ho máu hoặc hoại tử u rộng

3.1.2. Phương pháp cơ học

– Phá hủy bằng kìm sinh thiết

– Ưu điểm : kĩ thuật đơn giản, rẻ tiền

– Nhược điểm : thời gian thực hiện thủ thuật lâu, dễ chảy máu lớn

3.1.3. Điều trị laser (Laser therapy)

– Nguyên lý kĩ thuật: chiếu laser vào mô, các tế bào hấp thu năng lượng và bị tổn thương gây phá hủy mô

– Phương pháp: thường dựng laser Nd-YAG (Neodynium Yatrium aluminium garnet) với bước súng 1064, hoặc laser CO2, argon

– Chỉ định:

+ Hẹp khí-phế quản trung tâm do tất cả các nguyên nhân

+ Hẹp khí-phế quản do xơ và thường tiến hành kĩ thuật trước khi đặt stent

–  Kết quả: cải thiện tình trạng tắc nghẽn tức thì trong 60-90% trường hợp

– Biến chứng: ho máu gặp phổ biến (khoảng 60%), tử vong 0,3-2,7%

– Nhược điểm: nguy cơ thủng phế quản, giá cao, đòi hỏi kinh nghiệm của thủ thuật viên

điều trị phế quản bằng laser

3.1.4. Nhiệt đông (Thermocoagulation) hoặc điện đông (Electrocoagulation)

– Nguyên lý kĩ thuật: nhiệt đông hoặc điện đông làm mất nước tế bào và mô gây hoại tử tế bào và mô

– Kĩ thuật: Dụng cụ gồm điện cực đốt được đưa qua ống soi. Có thể thực hiện qua soi phế quản ống cứng hoặc ống mềm.

– Chỉ định: Các tổn thương u trong lòng phế quản

– Ưu điểm: hiệu quả tức thì, không có nguy cơ thủng phế quản, thiết bị và kĩ thuật đơn giản

– Nhược điểm: dễ hẹp phế quản, hoặc bỏng phế quản nếu bệnh nhân kèm thở oxy lưu lượng cao

dụng cụ điện đông 1

3.1.5. Điều trị lạnh (Cryotherapy)

– Điều trị lạnh qua NSPQ được tiến hành đầu tiên ở Hoa Kì năm 1969, sau đó đã được phát triển mạnh ở Pháp từ 1986 (Homasson)

– Nguyên lý kĩ thuật: Nhiệt độ lạnh gây tổn thương tế bào do: Mất nước tế bào, gây ưu trương nội bào; Tạo tinh thể đá trong và ngoài tế bào gây vỡ màng bào tương và nhân; Gây co mạch sau đó giãn và tạo vi cục nghẽn làm hoại tử tế bào do thiếu máu

– Chỉ định:

Các tổn thương thâm nhiễm hoặc chít hẹp trong lòng phế quản (đặc biệt thâm nhiễm do ung thư và ung thư phế quản in situ)

– Ưu điểm: không có nguy cơ thủng phế quản, thiết bị và kĩ thuật đơn giản

– Nhược điểm: hiệu quả chậm nên không điều trị cấp cứu, thời gian thực hiện lâu, không có hiệu quả ở tổn thương xơ và ít mạch máu

– Phương pháp:

+ Điện cực điều trị lạnh gồm 2 loại : cứng (qua soi phế quản ống cứng) và mềm (qua soi phế quản ống mềm), được nối với bình N2O, tạo nhiệt độ đầu điện cực <-40o

+ Bệnh nhân nhập viện trước vài ngày. Thủ thuật tiến hành tại phòng NSPQ. Đưa điện cực vào rìa tổn thương, làm lạnh gây hoại tử mô và hút hoại tử. Mỗi chu kì làm lạnh 30s, làm khoảng 30 chu kì. Sau 8-10 ngày tổn thương hoại tử thứ phát, bệnh nhân khạc theo đờm

– Kết quả: hiệu quả khoảng 75% trong các trường hợp. Trong ung thư in situ và thâm nhiễm ung thư kết quả đạt 80% sau 32 tháng

– Biến chứng: ít gặp (có thể gặp hoại tử thành phế quản, hẹp phế quản thứ phát

kĩ thuật nội soi phế quản - dụng cụ và hình ảnh điều trị

3.1.6. Kĩ thuật đặt giá đỡ (Stent, prothese) khí – phế quản

– Lịch sử: 1948 Harkins W.B. tạo ra stent đầu tiên bằng nobelium. Năm 1972 Paglioro KM. cho ra đời stent bằng sợi thép không rỉ, năm 1974 Montgomery WW. phát minh ra stent chữ T bằng silicon, năm 1980 ra đời kĩ thuật đặt stent bằng soi phế quản, năm 1984 Clarke D.B. tạo ra stent bằng sợi thép cuộn có nếp gấp, Orlowski TM. đưa ra stent bằng sợi kim loại xoắn (spiral metallic). Năm 1987 Dumon cải tiến stent dạng chữ T của Montgomery. Hiện nay chủ yếu dùng stent kim loại

– Các loại stent:

+ Stent bằng silicon: rất nhiều dạng, đường kính từ 8-18mm, dài 20-80mm. Dạng hình trụ như Dumon, Orlowski, montgomery, Hood, Tygon. Dạng chữ Y như Dumon, Hood, Westaby.

+ Stent bằng sợi kim loại: loại tự mở khi đặt (Wallstent, Gianturco) và không tự mở khi đặt (Palmaz, Strecker)

+ Stent hỗn hợp kim loại và silicon: Dynamic, Novastent (có bao phủ)

– Chỉ định:

+ Hẹp khí-phế quản cục bộ: do chèn ép trong lòng, hoặc từ bên ngoài hay hỗn hợp.

+ Rối loạn vận động phế quản.

+ Rò khí quản-thực quản.

– Chống chỉ định: vùng phổi dưới chỗ hẹp mất chức năng, chỗ đặt stent xơ cứng dẽ vỡ phế quản, hoại tử phế quản

– Kĩ thuật:

+ Xác định chính xác vị trí, mức độ hẹp dựa vào chụp cắt lớp vi tính, soi phế quản…

+ Lựa chọn stent căn cứ vào: Chiều dài tổn thương: stent phải bao phủ tổn thương ít nhất hơn 1cm mỗi chiều ; Đường kính khí-phế quản hẹp: để cố định tốt stent ; Dạng stent: stent bằng silicon thường dựng cho tắc nghẽn phế quản gốc hoặc khí quản do chèn ép từ ngoài. Stent dạng bao phủ thường dựng cho tổn thương ác tính vì có tác dụng ngăn phát triển vào trong lòng phế quản. Stent mở tự động thích hợp cho tổn thương gây xoắn vặn, lệch trục phế quản.

+ Đặt stent: có 2 phương pháp

* Đặt stent qua soi phế quản ống cứng: Phải gây mê toàn thân. Đây là phương pháp phổ biến nhất cho mọi loại stent .

* Đặt stent qua soi phế quản ống mềm: Chỉ gây tê tại chỗ. Hay áp dụng cho stent tự động mở

– Hiệu quả: tỉ lệ thành công từ 80-93,3%, thời gian trung bình duy trì tốt tình trạng đường thở ở bệnh nhân ung thư là 4-5 tháng, nếu kết hợp với điều trị hóa chất, hiệu quả có thể duy trì đến 2 năm

– Biến chứng:

+ Di chuyển stent: gặp 5-13% (chủ yếu là stent loại silicon).

+ Viêm phổi sau đặt stent: hay gặp khi đặt stent silicon.

+ Tắc nghẽn đường thở do tăng tiết : gặp khoảng 3,6%.

+ Phản ứng tạo tổ chức hạt: hay gặp ở đỉnh trên và dưới của stent silicon và stent kim loại không bao phủ.

+ Bẹp, gẫy stent : hay gặp ở loại stent kim loại.

– Theo dõi sau đặt stent: soi phế quản, chụp xquang (thường, cắt lớp vi tính) sau 1 tuần, 3, 6 và 12 tháng sau đặt stent.

kĩ thuật nội soi phế quản - kiểm tra nội soi sau đặt stent

3.1.7. Điều trị xạ nội phế quản (Brachytherapy)

– Kĩ thuật được thực hiện đầu tiên bởi Yankauer từ 1922, từ năm 1964 sử dụng điều trị phổ biến. Nguyên lý kĩ thuật là dùng chất phóng xạ phát tia γ sẽ giết và giảm tăng sinh tế bào.

– Chỉ định: Khối u ác tính ở đường thở trung tâm, u hạt sau ghép phổi…

– Chống chỉ định: có lỗ thông từ phế quản đến các cơ qaun khác.

– Kĩ thuật: Tiến hành ở phòng chuyên dụng điều trị xạ. Dụng cụ như soi phế quản, có dây polyethylene dẫn xạ đường kính 2-3mm; Chất phóng xạ hay dùng là Iridium -192. Liều điều trị từ 2-12Gy/h, tổng liều 1,5-5Gy.

– Hiệu quả: đạt 60-90% các trường hợp sau 3 tuần điều trị, tốt cho các trường hợp có ho máu.

-Biến chứng: Chảy máu, thủng phế quản, hẹp phế quản sau điều trị…

3.2. Lấy dị vật phế quản

– Từ 1897 Killan  lần đầu tiên sử dụng soi ống cứng lấy dị vật đường thở. Năm 1936 Jacson phát triển tiếp kĩ thuật này. Từ 1970 đã phát triển kĩ thuật lấy dị vật phế quản qua soi phế quản ống mềm.

– Trước khi tiến hành kĩ thuật cần phải xác định chính xác vị trí, số lượng, loại dị vật và tổn thương phế quản phối hợp do dị vật (viêm, hoại tử, tổ chức hạt…) bằng khám lâm sàng, chụp Xquang phổi (Xquang chuẩn, có thể chụp cắt lớp vi tính), nội soi phế quản để lựa chọn phương pháp lấy dị vật thích hợp

– Dụng cụ chuyên biệt: Kìm gắp (kìm răng chuột, hình hàm cá sấu…), ống thông có bóng (bóng fogarty), rổ Dormia, Fisnet, thòng lọng, đầu hút từ trường

– Kĩ thuật lấy dị vật phế quản:

+ Lấy dị vật bằng ống soi cứng: Thường sử dụng khi lấy dị vật ở trẻ em, di vật sắc, nhọn

+ Lấy dị vật bằng ống soi mềm: là kĩ thuật sử dụng phổ biến hiện nay

* Thường soi qua đường miệng để khi lấy dị vật ra không tổn thương, kẹt ở mũi

* Soi kiểm tra tình trạng tổn thương đường thở, nếu có tổn thương viêm, tổ chức hạt, tăng sinh nhiều mạch máu thì phải can thiệp điều trị trước (dùng kháng sinh, chống viêm, cắt, đốt tổ chức viêm bằng nhiệt, điện…)

* Khi thấy dị vật, đánh giá hình dạng, kích thước, loại dị vật để lựa chọn dụng cụ lấy thích hợp.

* Nếu gắp được dị vật, vừa kẹp chặt đồng thời kéo cả ống soi ra ngoài, khi dị vật nằm ở khí quản có thể bảo bệnh nhân ho và khạc dị vật ra ngoài. Trong quá trình lấy dị vật phải luôn để dị vật di chuyển ở giữa lòng phế quản, xoay lựa chiều để tránh tổn thương niêm mạc phế quản.

* Đối với dị vật cản quang, nhỏ không nhìn được bằng ống soi có thể lấy bằng cách phối hợp với Xquang tăng sáng.

– Tai biến, biến chứng: hay gặp chảy máu, nhiễm trùng

3.3. Điều trị ho máu

– Từ khi phát triển kĩ thuật gây tắc động mạch phế quản điều trị ho máu thì soi phế quản ít được sử dụng trong điều trị ho máu mà chủ yếu để cầm máu khi tiến hành các thủ thuật can thiệp khi soi phế quản (sinh thiết, cắt, đốt u…) và điều trị các biến chứng của ho máu (hút cục máu đông, giải phóng phổi xẹp…)

– Các phương pháp điều trị ho máu qua nội soi:

+ Bơm các thuốc co mạch, cầm máu: bơm dung dịch Epinephrin 0,1%, NaCL 9%o lạnh

+ Đốt điện đông cầm máu

+ Chèn ống soi, gạc tẩm thuốc cầm máu, đặt ống nội phế quản 2 nòng

+ Đặt ống thông có bóng Fogarty tạm thời gây bít tắc phế quản đang chảy máu

3.4. Rửa phế quản- phế nang (Bronchoalveolar lavage) điều trị

– Chỉ định:

Bệnh tích protein phế nang; Bệnh bụi phổi than; Nung mủ phổi phế quản: giãn phế quản, áp xe phổi; Hen phế quản cấp tính, nặng

– Chống chỉ định: Không có chống chỉ định tuyệt đối, chống chỉ định tương đối trong các trường hợp: thiếu 02 máu nặng, tăng CO2 máu, FEV1<1 lít, co thắt phế quản nặng, rối loạn nhịp tim nặng, cơn đau thắt ngực không ổn định…

– Kỹ thuật:

+ Xác định vi trí rửa: Rửa phế quản thùy, phân thuỳ có tổn thương khu trú. Trong trường hợp tổn thương lan toả, thường rửa lần lượt các phế quản thùy của từng phổi một

+ Kĩ thuật rửa: Bịt đầu ống so vào lỗ phế quản phân thuỳ, đầu ống soi phải nằm giữa lòng phế quản, không tỳ vào thành phế quản. Kiểm tra xem đã bịt kin lỗ phế quản chưa bằng hút nhẹ, thấy lỗ phế quản hơi xẹp lại và khi bơm dịch vào lỗ phế quản hơi giãn. Dung dịch rửa là thanh huyết NaCl 9%o. Nối chai đựng dung dịch huyết thanh rửa với dây chuyền vào kênh bơm dịch trên ống soi để rửa với tốc độ dịch chảy 80-100giọt/phút. Cứ sau bơm rửa 200ml, thì lại hút dịch ra ngoài. Tổng số dịch mỗi lần rửa một phổi từ 1000ml -2000ml.

+ Sau rửa theo dõi các tai biến và biến chứng.

– Kết quả: ở bệnh nhân bụi than, trung bình mỗi phổi rửa được 3000-5000 mg bụi và các triệu chứng lâm sàng cải thiện đáng kể sau 10 ngày; giảm số lần bị viêm nhiễm đường hô hấp; các rối loạn thông khí cải thiện đáng kể.

– Tai biến, biến chứng: Thiếu oxy máu; Sốt 25-50%, thường hết sau vài giờ hoặc sau uống thuốc hạ sốt. Tràn khí màng phổi ít gặp. Tử vong: 0.01 -0.04%

3.5. Làm giảm khối cơ trơn phế quản

Kỹ thuật làm giảm khối cơ trơn phế quản (Bronchial thermoplasty) đã được phát triển gần đây. Dùng sóng radio truyền qua dụng cụ kim loại qua ống soi mềm vào lòng phế quản nhằm phá hủy các tế bào cơ trơn tăng sinh ở thành đường thở, làm giảm tắc nghẽn đường thở trong hen phế quản, đặc biệt ở bệnh nhân có hiện tượng tái tạo lại cấu trúc đường thở (Remodelling), phì đại khối cơ trơn.

3.6. Giảm thể tích phổi qua nội soi phế quản

– Kĩ thuật làm giảm thể tích phổi qua soi phế quản được thực hiện nhiều trong vài năm gần đây

– Nguyên lý kỹ thuật kỹ thuật nội soi phế quản này:

+ Gây xẹp vùng phổi khí thũng:

* Gây nghẽn phế quản đảo ngược: Hệ thống van một chiều.

* Gây nghẽn phế quản không hồi phục: bằng keo sinh học, coil kim loại, nhiệt .

+ Tạo cầu nối cho đường thở nhỏ bị tắc nghẽn: tạo đường thông khí phụ dẫn đến giảm cạm khí và tăng lưu lượng thở ra.

– Có nhiều kỹ thuật trong đó kỹ thuật đặt van nội phế quản 1 chiều gây xẹp phân thùy hoặc thùy phổi khí thũng nặng là phổ biến nhất.

+ Nguyên lý hoạt động: chỉ cho luồng khí, dịch tiết ra ngoài trong thì thở ra và đóng khi hít vào

+ Các loại van: Van mỏ vịt, van dạng dù, van thế hệ mới: van Miyazawa (Novatech, Pháp).

+ Chỉ định:

* Bệnh nhân BPTNMT ổn định, giai đoạn III, IV (20%

* Khó thở với chỉ số MRC 3-5.

* TLC >100%SLT, RV >150% SLT.

* Test đi bộ 6 phút >450 m.

* CLVT ngực: khí thũng không đồng nhất .

* Không có thông khí phụ dưới vùng đặt van

+ Chống chỉ định:

* Bệnh kết hợp nặng, hạn chế hoạt động thể lực và tiên lượng kém.

* Khạc đờm nhiều hàng ngày.

* Giảm ô xy máu (PaO2 <6,5Pa).

* Rối loạn các yếu tố đông máu, đang điều trị các thuốc chống đông; Giảm tiểu cầu.

+ Tai biến, biến chứng:

* Viêm phổi vùng dưới đặt van.

* Tràn khí màng phổi.

* Phát triển mô hạt tại vị trí đặt van và gây ho máu.

* Tăng PaCO2 máu.

* Bùng phát đợt cấp BPTNMT.

* Ho máu.

* Di chuyển van.

+ Hiệu quả:

* LVR: loại bỏ vùng phổi khí thũng cho phép vùng phổi ít tổn thương duy trì được kích thước ban đầu, tăng độ đàn hồi của phổi và cơ hô hấp sẽ hoạt động tốt hơn.

* LVR: giảm khó thở, tăng khả năng hoạt động thể lực, cải thiện chất lượng cuộc sống

kĩ thuật nội soi phế quản - đặt van một chiều

PGS.TS.Tạ Bá Thắng, Bệnh viện Quân y 103

Tham khảo: Máy nội soi khí phế quản Fujinon EPX-3500